Khủng hoảng và
tiếng Anh
Cuộc khủng hoảng ở Cyprus
có nhiều tình tiết và diễn biến đầy kịch tính và tiếng Anh sử dụng trong các
bản tin cũng có nhiều từ thú vị.
Ví dụ ngay trong tít “Cyprus and Troika come to terms on haircut” có
ít nhất hai từ đáng chú ý. Ba định thế Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng
Trung ương châu Âu và Ủy ban châu Âu được gọi gọn là Troika. Từ haircut trong
tài chính là tỷ lệ chiết khấu – một tài sản đem đi làm vật thế chấp ở ngân hàng
thì thường được định giá thấp hơn giá trị thị trường của nó, khoảng trừ lùi so
với giá trị thị trường đó gọi là haircut.
Ở đây haircut chắc mọi người cũng
đoán được – là mức thuế đánh lên tiền gởi ngân hàng. Năm ngoái dân nắm giữ trái
phiếu Hy Lạp cũng chịu thiệt thòi đến 75% giá trị trái phiếu – tức “a 75 percent haircut” – nghe như bị vặt
lông chứ không chỉ là hớt tóc!
Thỏa thuận nói ở tít trên dẫn
đến hậu quả: “One banking chain goes to
the wall, and major clients, who include many Russians, will take a giant hit”.
Nghe go to the wall giống như “dựa cột”
(bị xử bắn) nhưng không phải. Go to the
wall bình thường là liều hết mình (This
is a very important matter and I will go to the wall if necessary), còn khi
nói đến doanh nghiệp thì mang nghĩa sụp tiệm (After nine months of massive losses, the company finally went to the
wall). Ngân hàng goes to the wall
lần này là Popular Bank of Cyprus (Laiki Bank), ngân hàng lớn thứ nhì Cyprus.
Với tuyên bố về ngân hàng lớn nhất:
“Bank of Cyprus needs to be recapitalized
and the contribution to this recapitalization must come, inevitably, from
senior bondholders, junior bondholders and shareholders” thì từ đáng chú ý
là senior bondholder. Một doanh
nghiệp hay ngân hàng phát hành trái phiếu thường đưa ra loại trái phiếu được ưu
tiên chi trả trước nếu doanh nghiệp gặp khó khăn, loại trái phiếu này gọi là senior bond, người nắm giữ chúng là senior bondholders. Loại junior bond không được ưu tiên như thế
nên rủi ro cao hơn và lãi suất cũng cao hơn. Trong trường hợp này senior hay junior gì cũng chịu thiệt hết.
Đáng chú ý là các báo, dù là báo
chuyên về kinh doanh như Forbes, khi
miêu tả hệ thống ngân hàng của Cyprus
dùng từ rất đơn giản: “The tiny island’s
financial sector is, indeed, enormous—it’s roughly eight times its yearly
economic output”. Câu này mà dịch ra tiếng Việt đúng kiểu sẽ trở thành:
Tổng tài sản của toàn bộ các ngân hàng ở đảo quốc bé nhỏ này là cực lớn – khoảng
bằng 8 lần GDP. Hèn gì văn báo chí kinh tế Việt Nam khô như ngói.
Nếu tạm thời quên chuyện tiếng
Anh, chúng ta dễ bị sốc khi thấy người nào lỡ gởi tiền vào ngân hàng Laiki trên
100.000 euro nay có khả năng mất trắng. “Another
€4.2 billion worth of uninsured deposits would be placed into a “bad bank”, to
be disposed of, with no certainty that big depositors will get any money back”.
Nghe chuyện “to be disposed of” – xử
lý, thanh lý tức là mất tiền rồi.
Riêng câu sau, có lẽ cần giải
thích nhiều hơn: “It is to be
restructured severely by wiping out shareholders and bailing in bondholders,
both junior and senior”. Chúng ta thường thấy từ bail out là giải cứu, một chuyện gây bức xúc ở người dân trả thuế
thấy tiền bị đem đi cứu ngân hàng vô tội vạ. Từ đó nảy sinh khái niệm bail in – yêu cầu người nắm giữ trái
phiếu ngân hàng phải chịu một mức thiệt hại nào đó (còn cổ đông thì đương nhiên
đã chịu mất trắng) trước khi dùng ngân sách để cứu. Đây là đang nói về số phận
ngân hàng lớn nhất Cyprus
– đúng như câu ở trên. “Uninsured
depositors would probably incur haircuts of the order of 35%” – từ haircut bây giờ có lẽ không còn gây thắc
mắc nữa (còn of the order of là
khoảng chừng).
Câu trên là từ tờ the Economist, tờ này dùng từ rất hình
ảnh: “The IMF had suggested winding down
both Laiki and Bank of Cyprus
and splitting them into good and bad banks. Now Mr Anastasiades has salvaged
the shell of the Bank of Cyprus,
but at the cost of encumbering it with bad assets”. Đúng là Bank of Cyprus
sẽ chỉ còn cái vỏ mà lại phải gánh chịu tài sản xấu của Laiki.
Phải nói là nếu không theo dõi
thường xuyên sẽ khó hiểu hết các bài báo trên tờ này. Ví dụ câu “The scale of the bail-in that will be
required to bring it to the target capital-ratio of 9% remains unclear” đòi
hỏi phải hiểu ý nghĩa của từ bail-in
nói trên dù cụm từ capital-ratio thì
đã quen thuộc, nhất là khi viết đầy đủ ra thành capital adequacy ratio.
Dù sao số phận của Cyprus coi như xong - Some sources in the troika tentatively estimate that GDP will shrink by
about 10% before any hope of recovery – rõ ràng bộ ba nói ở đầu bài biết rõ
ép Cyprus như thế thì kinh
tế Cyprus
sẽ suy sụp nặng nhưng họ vẫn làm.
Thế nhưng Bộ trưởng Tài chính
Pháp vẫn biện giải: “To all those who say
that we are strangling an entire people ... Cyprus is a casino economy that was
on the brink of bankruptcy”. Gọi Cyprus
là một casino economy ý nói nơi đây
đã bị biến thành thiên đường tài chính cho giới tài phiệt rửa tiền rồi giới
ngân hàng Cyprus
đem tiền đầu tư đầy rủi ro vào Hy Lạp.
Có lẽ kết luận của một người dân
Cyprus
là xác đáng hơn cả: “It’s like you have
cancer and instead of treating the patient, you kill him. And then you say the
problem is solved.” Vì thế chuyện dài số phận đồng euro còn chưa xong, có
lẽ sẽ sớm có một Cyprus
khác.